
Đặc điểm của bệnh
Những ca bệnh lâm sàng ở trẻ em dưới 15 tuổi với các biểu hiện: sốt (trên 37,5oC); loét miệng (vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi) và/hoặc phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối. Ca bệnh xác định: các trường hợp có triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm dương tính với virut (Coxsackievirus A từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16; Coxsackievirus B 1, 2, 3, 5; Enterovirus 71).
Khi nghi ngờ mắc bệnh tay - chân - miệng, thầy thuốc sẽ lấy mẫu bệnh phẩm như phân, dịch ngoáy họng, dịch nốt phồng, dịch nốt loét, dịch não tủy là các bệnh phẩm để phân lập virut và thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử; máu để làm phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu. Các phương pháp xét nghiệm bao gồm phân lập virut: cấy bệnh phẩm vào tế bào thận khỉ hoặc tế bào phôi người. Virut phá hủy tế bào. Xét nghiệm RT-PCR phát hiện ARN của virut. Phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng trung hoà, miễn dịch huỳnh quang.
Bệnh do loại virut nào gây ra?
Bệnh tay chân miệng do các virut thuộc họ Picornaviridae gây ra là Coxsackievirus A (thường gặp A16), Coxsackievirus B; Echovirus; Enterovirus (thường gặp E71, E68 hoặc CV- B2). Virut bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi. Virut bị bất hoạt bởi nhiệt 560C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma. Virut chịu được pH với phổ rộng từ 3-9. Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium hyproclorite (nước javel), chlorine tự do. Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: cồn, chloroform, phenol, ether. Ở nhiệt độ lạnh 40C, virut sống được vài ba tuần.
Đường truyền bệnh của virut
Nguồn bệnh là người bệnh, người lành mang virut trong các dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân. Thời gian ủ bệnh từ 3 - 7 ngày.
Thời kỳ lây truyền: thời gian lây nhiễm từ vài ngày trước khi khởi phát bệnh cho đến khi hết loét miệng và các phỏng nước, thường dễ lây nhất trong tuần đầu của bệnh. Bệnh lây truyền bằng đường “phân-miệng” và tiếp xúc trực tiếp, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà.
Đặc biệt khi bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp, việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho virut lây lan trực tiếp từ người sang người. Mọi người đều có cảm nhiễm với virut gây bệnh tay - chân - miệng, không phải tất cả mọi người nhiễm virut đều có biểu hiện bệnh; bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn.
Phạm vi phân bố của virut |